Tinh dầu và trị liệu: một nghiên cứu phân tích trắc lượng thư mục

Phân tích trắc lượng thư mục được thực hiện trên 3.465 công bố liên quan đến "essential oil" và "therapy" trong cơ sở dữ liệu Scopus, trực quan hóa bằng VOSviewer. Kết quả xác định bốn cụm nghiên cứu chính: thành phần hóa học – sinh học, hoạt tính sinh học – kháng khuẩn, ứng dụng điều trị lâm sàng và nghiên cứu tiền lâm sàng trên động vật. Xu hướng chuyển dịch từ nghiên cứu cơ bản (2018–2019) sang ứng dụng lâm sàng (2020–2021) được ghi nhận rõ nét. Phân tích này cho thấy tiềm năng phát triển của liệu pháp tinh dầu trong y học thay thế.

Phân tích trắc lượng thư mục là phương pháp nghiên cứu được ứng dụng phổ biến nhằm thống kê, phân tích và đưa ra đánh giá tổng quát về các ấn phẩm khoa học có cùng chủ đề hoặc dựa trên một số đặc trưng cụ thể [1], từ đó xác định các mô hình, xu hướng và sự tác động trong một lĩnh vực nhất định [2]. Phân tích trắc lượng thư mục là một phương pháp mới để phân tích siêu dữ liệu về xuất bản trong y học hàn lâm.

Tinh dầu đã gắn liền với cuộc sống con người từ ngàn xưa, do vậy, các nghiên cứu về tinh dầu được các nhà khoa học công bố chắn chắn sẽ là một con số khổng lồ. Trước một chủ đề nghiên cứu khoa học về tinh dầu, nếu chúng ta chỉ tiến hành phân tích tổng quan một đến vài trăm bài đã công bố trước đó thì thực sự là chưa đủ. Phân tích trắc lượng thư mục có thể là một giải pháp hữu hiệu giúp các nhà khoa học trẻ giải quyết được vấn đề khó khăn này.

Trong một nghiên cứu ngắn, sử dụng kỹ thuật tìm kiếm với từ khóa “essential oil” và “therapy”, cơ sở dữ liệu scopus, giới hạn tìm kiếm: tiêu đề, từ khóa tác giả và tóm tắt, thu được hơn 3.465 công bố. Sử dụng phần mềm VOSviewer 1.6.20 để trực quan hóa, phân tích thu được hình ảnh đồng xuất hiện từ khóa của các nghiên cứu có sự liên kết (điều chỉnh mức đồng xuất hiện từ 150 lần trở lên)

Phân tích hình ảnh trực quan thu nhận được những nội dung sau:

Các xu hướng nghiên cứu chính:

Cụm 1: Tinh dầu và thành phần hóa học – sinh học (trung tâm)

Các từ khóa (essential oil, essential oils, volatile oils, plant extract, phytochemistry, chemistry, terpene, linalool, carvacrol, pinene, limonene) phản ánh xu hướng tập trung vào thành phần hóa học và đặc tính sinh học của tinh dầu.

Cụm 2: Hoạt tính sinh học và hiệu quả kháng khuẩn – chống viêm

Các từ khóa (antimicrobial activity, antibacterial activity, antifungal activity, antioxidant activity, anti-inflammatory activity, cytotoxicity, apoptosis) thể hiện nghiên cứu về cơ chế tác động của tinh dầu trên mô hình tế bào và vi sinh vật.

Cụm 3: Ứng dụng điều trị – Lâm sàng

Các từ khóa (aromatherapy, therapy, alternative medicine, lavender oil, anxiety, therapy effect, human, adult, male, female, middle-aged) cho thấy xu hướng nghiên cứu ứng dụng tinh dầu trong điều trị lo âu, thư giãn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ở người trưởng thành.

Cụm 4: Nghiên cứu tiền lâm sàng trên động vật

Các từ khóa (animal experiment, mouse, rat, nonhuman, animal tissue, metabolism, drug effect) biểu thị các nghiên cứu sử dụng mô hình chuột để thử nghiệm hiệu quả sinh học của tinh dầu.

Xu hướng nghiên cứu theo thời gian

Từ 2018 – 2019: Chủ yếu nghiên cứu về hoạt tính sinh họcthành phần hóa học của tinh dầu.

Từ 2020 – 2021: Gia tăng các nghiên cứu ứng dụng lâm sàng, aromatherapy, alternative medicinethử nghiệm trên mô hình động vật.

Các từ khóa trung tâm (high centrality keywords) như Essential oil, essential oils, human, controlled study, nonhuman, article đã cho thấy sự kết nối đa chiều để nghiên cứu tinh dầu trong các lĩnh vực về thành phần hóa học, thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu tiền lâm sàng.

Phân tích trắc lượng thư mục đã bộc lộ lĩnh vực nghiên cứu tinh dầu đang chuyển dịch từ nghiên cứu đặc tính sinh học cơ bản sang thử nghiệm lâm sàng và ứng dụng thực tế trong liệu pháp thay thế (alternative medicine). Các hướng nghiên cứu mới như thử nghiệm trên động vật và tối ưu hóa hiệu quả điều trị của tinh dầu là những chủ đề tiềm năng trong tương lai gần.

Tóm lại, phân tích trắc lượng thư mục sẽ là một công cụ giúp các nhà khoa học trẻ tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức khi đứng trước một lĩnh vực nghiên cứu mới.

(DSCKII. Trần Cao Thụy Hạ Lan nghiên cứu và tổng hợp)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]        J. K. Philip Hallinger, "A Bibliometric Review of Research on Educational Administration: Science Mapping the Literature, 1960 to 2018," Review of Educational Research, vol. 20, pp. 1-38, 2019, doi: 10.3102/0034654319830380. https://doi.org/10.3102/0034654319830380.

[2]       I. Passas, "Bibliometric Analysis: The Main Steps," in MPDI vol. 4, S. S. a. E.-M. Vătămănescu, Ed., ed, 2024, pp. 1014-1025.